Bỏ túi các bài thuốc chữa đau nhức, phong thấp bằng cây ké hoa đào

Cây ké hoa đào còn có tên gọi khác là tiêu phan thiên hoa, phan thiên hoa, dã miên hoa, bái lương, ké huyết, bái cúc,… Nó thuộc họ Bông, còn có tên khoa học là Urena lobata Linn. Cây mọc hoang ở nhiều nơi, cả rễ và toàn cây đều dùng được, thu hái vào mùa thu và mùa hạ, dùng làm thuốc ở dạng tươi hoặc phơi khô. Cây ké hoa đào là một loại cây mọc hoang ở các bãi đất trống ven đường. Trong Đông y, các lương y hay dùng thay nó cho vị hoàng kỳ. Rất hiệu quả khi chữa phong thấp, đau nhức, nhưng kiêng kỵ cho người bị hư hàn. Nào cùng với hcasp.com tìm hiểu chi tiết các bài thuốc chữa đau nhức, phong thấp bằng vị thuốc ké hoa đào qua bài viết bên dưới này nhé!

Tổng quan về cây thuốc ké hoa đào

Tổng quan về cây thuốc ké hoa đào
Ké hoa đào là một cây nhỡ cao chừng 1m, có cành mang mang nhiều lông mịn hình sao

Giới thiệu về cây

Ké hoa đào còn có tên gọi khác là phan thiên hoa tiêu phan thiên hoa bái lương, dã miên hoa, ké huyết, bái cúc,… thuộc họ Bông, có tên khoa học là Urena lobata Linn. Cây mọc hoang ở nhiều nơi, dùng rễ và toàn cây, thu hái vào mùa hạ và mùa thu để làm Thuốc dùng tươi hoặc sấy khô dùng dần.

Ké hoa đào là một cây nhỡ cao chừng 1m, có cành mang mang nhiều lông mịn hình sao. Lá gần tròn, đường kính 4-6cm, có khi tới 9cm, gân lá hình chân vịt, mép răng cưa và chia thùy, đầu lá nhọn, phía cuối bằng hay hơi bằng, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tro nhạt có nhiều lông, dài hình sao. Hoa có cánh màu hồng, mọc đơn độc hay thành đôi ở kẽ lá, đường kính chừng 1,7cm. Quả hình cầu dẹt, có lông, trên có những gai hình móc, đường kính 7-8mm, hạt có vân dọc và có lông gợn ngắn.

Phân bố, thu hái, chế biến, bộ phận dùng

  • Phân bố: Cây ké hoa đào mọc hoang khắp nơi ở nước ta. Còn thấy mọc ở Trung Quốc, Malaixya…
  • Bộ phận dùng: Dùng toàn cây
  • Thu hái, chế biến: Người ta dùng toàn cây hoặc lá phơi khô hay dùng tươi. Thu hái tốt nhất vào các mùa hạ và mùa thu.

Tính vị, bảo quản, quy kinh

  • Tính vị: Vị cay ngọt, tính bình.
  • Quy kinh: Đi vào kinh Phế, Tỳ.
  • Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát

Thành phần hoá học của cây

Toàn cây chứa thành phần phenol, axit amin, sterol. Vỏ thân chứa pentose 21.92%, lignin chiếm 6.87% Hạt chứa dầu 13-14%

Tác dụng dược lý

Kết quả thử nghiệm in vitro cho thấy cao chiết ethanol từ các loại rễ ké hoa đào, đặc biệt là rễ tơ thủy canh, có tác dụng ức chế enzym α-glucosidase. Tuy nhiên, trên mô hình chuột bị đái tháo đường gây bởi alloxan, tác động hạ glucose huyết của rễ tơ thủy canh còn thấp hơn so với rễ tự nhiên. Do đó cần có những nghiên cứu sâu hơn như gia tăng độ tuổi của rễ tơ để cải thiện hiệu quả hạ đường huyết trên chuột nhằm làm nguồn nguyên liệu trong hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường typ 2.

Theo Đông y, ké hoa đào có vị cay ngọt, tính bình. Theo sách “Mân đông bản thảo” vào 2 kinh phế, tỳ. Có tác dụng trừ phong lợi thấp, thanh nhiệt giải độc Dùng chữa cảm mạo phát sốt phong thấp đau nhức, bệnh lỵ, thủng thũng, tiểu tiện nhỏ giọt khí hư huyết trắng thổ huyết, ung thũng, ngoại thương xuất huyết

Dân gian ta thường dùng rễ và thân sao vàng sắc uống, lá dã nát đắp lên chữa vết thương phần mềm viêm tuyến vú, rắn cắn. Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ làm thuốc đắp ngoài trị tê thấp.

Một số bài thuốc từ ké hoa đào chữa một số bệnh

Chữa viêm họng, phong thấp, đau nhức xương, kiết lỵ, bạch đới, viêm thận

Chữa viêm họng: Dùng rễ ké hoa đào 40g, củ rẻ quạt 10g kim ngân hoa 20g bồ công anh 12g cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa phong thấp, viêm khớp, đau nhức xương: Dùng rễ ké hoa đào 40 – 60g, sắc uống.

Chữa kiết lỵ: Dùng ké hoa đào 30g lá mơ lông 20g rau sam 20g cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa bạch đới: Dùng rễ ké hoa đào 20g, rễ củ gai 20g, bạch đồng nữ 20g, cam thảo dây 10g. Sắc uống.

Chữa viêm thận, phù thũng: Dùng rễ ké hoa đào 40 – 60g sắc uống.

Chữa thuỷ đậu, bướu cổ đơn thuần, viêm ruột, sưng đau, rắn cắn, cảm mạo

Chữa thuỷ đậu, bướu cổ đơn thuần, viêm ruột, sưng đau, rắn cắn, cảm mạo
Ké hoa đào chữa các bệnh như thuỷ đậu, bướu cổ đơn thuần, viêm ruột, sưng đau, rắn cắn, cảm mạo

Chữa thủy đậu: Dùng hoa ké hoa đào phối hợp với hoa ké hoa vàng mỗi vị 5 -10g, ăn cùng với cùi dừa.

Chữa bướu cổ đơn thuần: Dùng ké hoa đào 30g ké đầu ngựa 20g. Sắc uống trong ngày.

Chữa viêm ruột: Dùng ké hoa đào 40g, lá ba chẽ 20g. Sắc uống trong ngày. Có thể dùng riêng, toàn cây 40 – 50g, chặt nhỏ, sao vàng, sắc uống.

Chữa tiêu hóa kém: Dùng rễ ké hoa đào tươi 60g rửa sạch, giã nát, lọc bỏ bã, uống trong ngày.

Chữa rong kinh, rong huyết: Dùng rễ ké hoa đào 40g, mần tưới 20g, chỉ thiên 20g mã đề 20g. Sắc uống.

Chữa cảm mạo: Dùng rễ ké hoa đào 24g, sắc nước uống hàng ngày.

Chữa ho ra máu: Dùng búp và lá non ké hoa đào 30 – 60g, rửa sạch, thái nhỏ thịt lợn nạc cho một lượng phù hợp, hầm lên ăn mỗi ngày một lần.

Chữa vết thương sưng đau, mụn nhọt mưng mủ: Dùng ké hoa đào lượng vừa đủ, giã nát, cho vào miếng gạc sạch, băng đắp vào vết thương.

Chữa rắn cắn: Dùng lá ké hoa đào lượng vừa đủ, giã nát, băng đắp tại chỗ .

Chữa viêm tuyến vú: Dùng lá ké hoa đào, lá sài đất; lá bồ công anh mỗi vị 30g, tất cả rửa sạch, giã nát, đắp tại chỗ.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *