Điểm danh một số bài thuốc Đông y chữa đái tháo nhạt hiệu quả

Theo nghĩa đen, “đái tháo nhạt” là một dạng bài tiết nhiều một lượng lớn nước tiểu không có vị. Y học sử dụng thuật ngữ này để chỉ các bệnh đặc trưng bởi uống quá nhiều và đi tiểu nhiều. Nó khác với bệnh tiểu đường ở chỗ không tăng đường huyết và không có đường trong nước tiểu. Đái tháo nhạt có thể do chấn thương sọ não do khối u tuyến yên di căn hoặc thâm nhiễm, tuy nhiên nhiều trường hợp đái tháo nhạt vô căn được xếp vào nhóm đái tháo nhạt vô căn.

Y học cổ truyền cho rằng bệnh đái tháo nhạt liên quan đến thận, phế, vị và tỳ để có thể hiểu được cơ chế bệnh sinh. Nào cùng với hcasp.com tìm hiểu chi tiết căn bệnh này và các bài thuốc Đông y điều trị bệnh qua bài viết bên dưới này nhé!

Triệu chứng bệnh đái tháo nhạt

Triệu chứng bệnh đái tháo nhạt
Kiểm tra sức khoẻ lâm sàng

Đái tháo nhạt xảy ra khi khả năng điều chỉnh cân bằng nước trong cơ thể bị rối loạn. Thận không đủ khả năng điều hòa lượng nước thải ra ngoài qua nước tiểu như bình thường. Bệnh nhân sẽ đái/tiểu ra nhiều nước tiểu loãng. Thuật ngữ y khoa về việc đái/tiểu ra một lượng lớn nước tiểu là đa niệu.

Vì lượng nước tiểu thải ra nhiều hơn, cơ thể sẽ mất nước. Để bù lại, bạn sẽ cảm thấy khát nước và uống nhiều nước hơn. Trong y khoa người ta gọi là hiện tượng này là chứng uống nhiều.

  • Bệnh nhân thường đái nhiều từ 4 lít tới 15-20 lít nước tiểu một ngày, rất khát.
  • Đái cả ngày, cả đêm làm bệnh nhân mất ngủ nước tiểu nhạt màu, không có đường, không có protein tỷ trọng rất thấp, uống ít chỉ làm bệnh nhân khó chịu, không giảm đái, tỷ trọng nước tiểu không tăng.
  • Do đái nhiều bệnh nhân rất khát và uống rất nhiều. Lượng uống vào thường phải tương đương lượng đái ra.
  • Tuy nhiên, khi khám lâm sàng, bệnh nhân đái tháo nhạt không biểu hiện thêm triệu chứng đặc biệt, kể cả hiện tượng ứ nước hoặc mất nước, trừ trường hợp không uống được do hôn mê hoặc tổn thương trung tâm khát ở vùng dưới đồi.
  • Đái tháo nhạt xuất hiện do sự giảm nồng độ hormone kháng lợi niệu ADH trong máu, dẫn đến giảm tái hấp thụ nước ở ống thận. Biểu hiện đầu tiên của bệnh là tiểu nhiều, thường xuyên khát nước. Đây là bệnh không phổ biến những có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, thường gặp nhất là tuổi thiếu niên.

Hiểu chứng đái tháo nhạt theo Đông y

Theo y học cổ truyền, chứng đái tháo nhạt có liên quan đến phế, tỳ, vị và thận mà có thể hiểu cơ chế sinh bệnh như sau:

Phế chủ khí, thông điều thủy đạo, trường hợp phế âm không đủ, phế cơ mất chức năng thăng giáng, thủy dịch trong cơ thể không được phân bổ đều khắp cơ thể mà xuống trực tiếp bàng quang dẫn đến tiểu nhiều lần và lượng nhiều. Tỳ chủ vận hóa, tỳ khí kém chức năng vận hóa thủy dịch suy giảm, nước không giữ được trong cơ thể mà thoát xuống bàng quang ra ngoài.

Mặt khác tỳ khí kém cũng dẫn đến phế khí suy mà không thông điều được thủy đạo thận chủ thủy, thận khí suy thì chức năng khí hóa rối loạn, bàng quang không được chế ước nên tiểu nhiều. Sách Cảnh nhạc toàn thư có ghi: “Dương không hóa khí thì tân dịch không phân bổ trong cơ thể, thủy không có hỏa thì chỉ có giáng mà không thăng nên chảy trực tiếp vào bàng quang”.

Điều trị bệnh đái tháo nhạt bằng các bài thuốc Đông y

Nguyên tắc chung điều trị bệnh đái tháo nhạt là âm hư nhưng trường hợp mắc bệnh lâu ngày có thể dẫn đến dương hư. Trên lâm sàng thường gặp các thể bệnh và biện chứng luận trị như sau:

Đối với phế vị âm hư

Phế vị âm hư: Khát nhiều, thích uống nước lạnh, mồm lưỡi khô, tiểu nhiều lần, lượng nước tiểu nhiều, lưỡi đỏ rêu vàng.

Phép trị: Thanh dưỡng phế vị

Bài thuốc: Nhân sâm 8g, sinh địa 12g thiên hoa phấn 12g, ngọc trúc 12g, thiên môn 12g, mạch môn 12g địa cốt bì 12g, đan sâm 12g, đan bì 12g thạch cao (gói) 40-60g sắc trước, tri mẫu 10g cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

Đối với thận âm hư

Đối với thận âm hư
Triệu chứng đái tháo nhạt do thận âm hư chủ yếu là khát uống nhiều, tiểu nhiều và nhiều lần

Thận âm hư: Triệu chứng chủ yếu là khát uống nhiều, tiểu nhiều và nhiều lần, lòng bàn chân tay nóng, váng đầu mệt mỏi đau lưng mỏi gối, lưỡi đỏ.

Phép trị: Tư thận dưỡng âm, thanh nhiệt sinh tân.

Bài thuốc: Sinh địa 20g, sơn dược 20g, đan bì 12g bạch linh 12g, mạch đông 12g; thiên môn đông 12g thiên hoa phấn 12g, huyền sâm 12g, tang phiêu tiêu 10g; sơn thù nhục 12g ngũ vị tử 4g cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

Đối với thận dương hư

Thận dương hư: Bệnh lâu ngày, âm hư dẫn đến dương hư, thường người mệt mỏi sợ lạnh; uống nhiều, tiểu nhiều, sắc mặt sạm khô kém tươi nhuận đau lưng; váng đầu chóng mặt lưỡi nhợt rêu dày trắng.

Phép trị: Ôn bổ thận dương.

Bài thuốc: Sinh địa 34g, thục địa 24g hoài sơn 12g nữ trinh tử 12g, đan bì 12g; bạch linh 10g trạch tả 10g phụ tử 6g nhục quế 6g đỗ trọng 15g; xương bồ 3g, tang phiêu tiêu 14g. Sắc uống ngày một thang.

Bài thuốc kinh nghiệm: Hà thủ ô 120g mè đen 120g, táo đỏ 120g, sơn dược 60g; táo đen 60g, gà non một con (lông đen, bỏ lòng; ruột) làm sạch bỏ chung với thuốc vào nồi đất cho đủ nước chưng nhỏ lửa trong 8-12 giờ; chia nhiều lần uống nước thuốc và ăn thịt gà; mỗi tuần một con.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *